1. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở nước ta hiện nay
Thế giới hiện nay đang bước vào quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng và chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Trong xu thế đó, ở Việt Nam, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo trở thành yêu cầu khách quan cho sự phát triển. Đại hội XIII của Đảng đã xác định: “Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, để khoa học và công nghệ thực sự là động lực chính của tăng trưởng kinh tế”.
Quản lý nghiên cứu khoa học là hoạt động trung tâm của quản lý khoa học và công nghệ được tiến hành ở tất cả các tổ chức đảng, các cấp quản lý, điều hành hoạt động nghiên cứu khoa học, cơ quan chức năng và các cá nhân, nhóm nghiên cứu. Trong đó, các tổ chức đảng quản lý về cơ chế, quy chế, chính sách, mục tiêu, phương hướng phát triển các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học; cơ quan chức năng thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động nghiên cứu khoa học; các cơ quan, khoa, đơn vị quản lý kế hoạch và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học được giao; các nhóm nghiên cứu, chủ nhiệm đề tài, sáng kiến… quản lý kế hoạch thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.

Trong những năm qua, công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học đã được các cấp, ngành quan tâm với nhiều biện pháp tích cực và đạt được những kết quả quan trọng. Hoạt động quản lý nghiên cứu khoa học đã góp phần tạo ra nhiều sản phẩm khoa học có chất lượng cao thông qua việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khâu, các bước triển khai nhiệm vụ, vận hành đúng quy trình, quy chế đối với hoạt động nghiên cứu khoa học; quản lý, sử dụng, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực khoa học của cơ quan, đơn vị gắn với xây dựng đội ngũ nguồn nhân lực có hiệu quả; quản lý tốt các hoạt động nghiên cứu khoa học của cán bộ cơ quan, đơn vị góp phần làm cho lực lượng này tham gia nghiên cứu khoa học ngày càng đông, chất lượng được nâng cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý nghiên cứu khoa học nói chung vẫn còn những hạn chế nhất định, nhất là về tư duy và phương pháp quản lý, cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động nghiên cứu khoa học đã đặt ra những yêu cầu mới cao hơn, toàn diện hơn đối với công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học. Tổ chức, biên chế cơ quan chức năng về quản lý nghiên cứu khoa học của các cơ quan, đơn vị chưa thống nhất, ảnh hưởng nhất định đến quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ở Việt Nam hiện nay

Một là, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế xây dựng và tổ chức các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
Xây dựng cơ chế quản lý nhiệm vụ nghiên cứu khoa học phải xuất phát từ nhiệm vụ chuyên môn, nghiên cứu khoa học của các cơ quan, đơn vị, bám sát các định hướng nghiên cứu khoa học của từng ngành, xác định các mục tiêu trọng điểm, ngắn hạn và dài hạn. Các cơ quan, đơn vị quyết định mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học gắn với nhiệm vụ chuyên môn, không trùng lặp với các nhiệm vụ do cấp trên giao. Hội đồng khoa học của cơ quan, đơn vị xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học thuộc phạm vi quản lý. Các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý nhiệm vụ nghiên cứu khoa học gắn với chức năng, nhiệm vụ, phân công trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.
Xác định rõ các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học ưu tiên ở các cấp, tập trung chủ yếu vào các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học mang tính ứng dụng, xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị. Thực hiện cơ chế phối hợp với các cơ quan, đơn vị khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học từ xác định nhiệm vụ, lực lượng thực hiện, tuyển chọn, tổ chức thực hiện, đánh giá và đưa kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
Áp dụng rộng rãi phương thức tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học một cách công khai, dân chủ. Việc giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học phải được thực hiện công khai dựa trên các tiêu chí lựa chọn rõ ràng. Hoàn thiện quy chế tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.
Đổi mới công tác đánh giá kết quả nghiên cứu dựa trên những tiêu chuẩn rõ ràng, cụ thể, phù hợp với từng vấn đề nghiên cứu; hoàn thiện các quy định về thành lập và hoạt động của các hội đồng tư vấn xác định, tuyển chọn và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bảo đảm tính độc lập và khách quan của hội đồng. Xây dựng cơ sở dữ liệu về chuyên gia đánh giá, tiêu chuẩn thành viên và cơ cấu hội đồng phù hợp với từng nhiệm vụ nghiên cứu.
Cơ quan chức năng và tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học có trách nhiệm sớm đưa các kết quả nghiên cứu khoa học áp dụng vào thực tiễn, thực hiện các quy định về lưu giữ, bảo mật, sử dụng và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học.
Hai là, phát huy vai trò của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ trong quản lý nghiên cứu khoa học ở các cơ quan, đơn vị
Cần xây dựng quy định thống nhất, cụ thể đối với cơ quan quản lý khoa học và công nghệ ở các cơ quan, đơn vị về tên gọi, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế cũng như chức trách, nhiệm vụ của từng chức danh trong cơ quan.
Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ quan quản lý khoa học đủ về số lượng, chất lượng cao, có kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học và quản lý khoa học, có khả năng tham mưu, đề xuất các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và các biện pháp quản lý nghiên cứu khoa học, đồng thời có khả năng chỉ đạo, hướng dẫn các lực lượng tham gia nghiên cứu khoa học thực hiện nhiệm vụ đúng quy định, quy chế, có chất lượng cao.
Xây dựng kế hoạch, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trong cơ quan quản lý khoa học và công nghệ bằng nhiều hình thức như kết hợp giữa đào tạo với tự đào tạo, đào tạo lại; cấp trên bồi dưỡng cấp dưới; cán bộ có nhiều kinh nghiệm bồi dưỡng cho cán bộ mới, cán bộ ít kinh nghiệm quản lý nghiên cứu khoa học; thông qua hoạt động thực tiễn công tác quản lý khoa học. Lựa chọn những cán bộ có tâm huyết, phẩm chất, năng lực về nghiên cứu khoa học và công tác quản lý khoa học, thực hiện tốt công tác tạo nguồn đội ngũ cán bộ ở mọi cương vị.
Ba là, nâng cao hiệu quả quản lý tiềm lực khoa học của các cơ quan, đơn vị, quản lý chặt chẽ và phát huy hiệu quả nguồn nhân lực khoa học và cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học
Nắm chắc số lượng, chất lượng nguồn nhân lực khoa học và yêu cầu về nhân lực khoa học của các cơ quan, đơn vị, thực hiện tốt công tác quy hoạch, tuyển chọn nguồn nhân lực khoa học đáp ứng sự phát triển của tình hình nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, bảo đảm sự kế thừa, liên thông và phát triển liên tục.
Thông qua hoạt động thực tiễn, sinh hoạt khoa học, thực hiện chế độ công tác của các đối tượng để phát hiện, thu hút và quản lý, nắm chắc điểm mạnh, điểm yếu, sở trường của từng cán bộ và cả đội ngũ cán bộ; thông qua chất lượng thực hiện nhiệm vụ công tác, nghiên cứu khoa học để đánh giá năng lực, uy tín hoạt động nghiên cứu khoa học.
Đồng thời, quản lý nguồn nhân lực khoa học qua phân tích hồ sơ và kết hợp quản lý con người với quản lý hồ sơ, quản lý của tổ chức với tự quản lý của cá nhân. Phân định rõ chức trách, nhiệm vụ của lực lượng tham gia nghiên cứu khoa học, lực lượng quản lý khoa học và lực lượng phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học.
Bốn là, nâng cao hiệu quả quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học ở các cơ quan, đơn vị
Đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý nghiên cứu khoa học, đòi hỏi phải thường xuyên củng cố bộ máy quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, trước hết tập trung vào cơ quan chức năng và đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học.
Cấp ủy, tổ chức đảng các cấp phải thường xuyên quán triệt, nắm vững chỉ thị, nghị quyết của Đảng, quy chế, quy định, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ về nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của từng cơ quan, đơn vị. Thường xuyên nhận thức đầy đủ, đúng đắn và thống nhất về vị trí, vai trò của cấp ủy và người chỉ huy các cấp trong thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học; nắm vững chủ trương, nội dung, biện pháp lãnh đạo nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của cấp ủy, cụ thể hóa thành nội dung, biện pháp lãnh đạo ở cấp mình, chú trọng khâu cụ thể hóa và triển khai thực hiện nghị quyết. Quản lý chặt chẽ tình hình nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của cơ quan, đơn vị, khả năng tham gia và phẩm chất, năng lực nghiên cứu khoa học của từng cấp ủy viên, đội ngũ cán bộ, chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học. Coi trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ trì về phẩm chất, năng lực quản lý nghiên cứu khoa học. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, rút kinh nghiệm về công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động nghiên cứu khoa học ở cơ quan, khoa, đơn vị được giao phụ trách.
Phát huy vai trò của cơ quan chức năng trong quản lý các chương trình, nhiệm vụ nghiên cứu, thực hiện đúng quy trình quản lý đối với từng nhiệm vụ nghiên cứu khoa học từ khâu đề xuất, tuyển chọn, giao nhiệm vụ, tổ chức thực hiện, nghiệm thu đến chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu; nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin, phương tiện kỹ thuật hiện đại trong quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, tra cứu, tham khảo. Thường xuyên cập nhật tình hình các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong quản lý nghiên cứu khoa học để đề xuất với lãnh đạo đơn vị các biện pháp khắc phục, bảo đảm cho các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học thực hiện đúng tiến độ, đạt chất lượng cao.
Nâng cao tính tích cực, chủ động của các cơ quan, đơn vị, các nhóm nghiên cứu, ban đề tài và từng cá nhân trong quản lý tiến độ, chất lượng, hồ sơ đối với nhiệm vụ nghiên cứu khoa học được giao đảm nhiệm; thực hiện tốt chế độ báo cáo thường xuyên với cấp trên và cơ quan chức năng trong quá trình thực hiện, kịp thời phát hiện và xử lý những khó khăn, vướng mắc để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học một cách thuận lợi, đạt chất lượng cao.
Quản lý chặt chẽ và thực hiện đúng quy định về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ đối với các sản phẩm nghiên cứu khoa học. Làm tốt công tác quản lý và khai thác, sử dụng các sản phẩm vào nhiệm vụ giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường. Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng công tác lưu trữ, quản lý và khai thác có hiệu quả.
Năm là, thực hiện tốt công tác quản lý thông tin khoa học trong nghiên cứu khoa học tại các cơ quan, đơn vị
Tăng cường quy mô, phạm vi bảo đảm nguồn thông tin trong hoạt động nghiên cứu khoa học; hướng dẫn cách thức khai thác có hiệu quả các nguồn thông tin phục vụ nhiệm vụ công tác chuyên môn và nghiên cứu khoa học cho cán bộ, công chức, viên chức.
Hoạt động quản lý nghiên cứu khoa học có ý nghĩa, vai trò rất quan trọng đối với nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của các cơ quan, đơn vị, do đó phải được quan tâm thường xuyên và không ngừng nâng cao hiệu quả, trong đó tập trung vào việc tiếp cận, cập nhật những thành tựu trong công tác quản lý khoa học của đất nước và quốc tế; thường xuyên tổng kết thực tiễn, nâng cao trình độ và hiệu quả quản lý nghiên cứu khoa học, góp phần thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học của các cơ quan, đơn vị từng bước phát triển, ổn định, ngày càng đi vào nền nếp, tác động tích cực vào việc hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao.
TS. TRỊNH QUỐC VIỆT
Học viện Chính trị