Giới thiệu cuốn sách “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng”

CT&PT - Cuốn sách “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng” do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật xuất bản vào quý I/2024, nhằm nghiên cứu, cụ thể hóa những vấn đề lý luận mà Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã chỉ ra, trong đó tập trung làm rõ một số nội dung trọng tâm, đột phá, mang tính thời sự, cấp thiết trong bối cảnh mới hiện nay. Đây là một tài liệu tham khảo quý cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và đông đảo bạn đọc quan tâm nghiên cứu.

Nội dung cuốn sách gồm 5 chương:

Chương I: Một số thời cơ, thách thức chủ yếu đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, gồm hai nội dung:

1. Một số thời cơ và thách thức chủ yếu trong tình hình mới 

Có thể nói, trong bối cảnh mới hiện nay, nhận thức đúng đắn, đầy đủ, toàn diện, có hệ thống về những thời cơ và thách thức mới của đất nước là một yêu cầu tất yếu khách quan, góp phần đưa ra những định hướng giải pháp kịp thời để phát huy thời cơ mới, vượt qua thách thức mới. Một số thời cơ mới xuất phát từ những xu thế lớn trên thế giới; từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư với sự phát triển của kinh tế số và toàn cầu hóa; từ cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế của đất nước sau 35 năm đổi mới; từ truyền thống văn hóa của dân tộc, ý chí tự lực, tự cường, khát vọng phát triển đất nước và niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. Bên cạnh việc làm rõ một số thời cơ mới, chương I của cuốn sách đi sâu phân tích, chỉ ra một số thách thức nổi bật đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, trong đó có vấn đề già hóa dân số và chất lượng dân số, biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường, vấn đề về Biển Đông; đồng thời, xác định những vấn đề đặt ra về thời cơ mới và thách thức mới trong tình hình mới, yêu cầu đặt ra trong thời gian tới.

2. Định hướng giải pháp phát huy thời cơ mới, vượt qua thách thức mới 

Trên cơ sở nhận thức đúng đắn, đầy đủ, toàn diện, có hệ thống về những thời cơ và thách thức mới của đất nước trong tình hình mới, tập thể tác giả đã đúc kết một số định hướng giải pháp nhằm phát huy thời cơ mới và vượt qua thách thức mới: đổi mới tư duy, nhận thức về phương thức lãnh đạo và tổ chức hoạt động của Đảng, đáp ứng yêu cầu tình hình mới; chú trọng quản trị quốc gia nhằm xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; phát huy sức mạnh tổng hợp của quốc gia để phát triển đất nước nhanh, bền vững. Định hướng giải pháp vượt qua một số thách thức mới được tập thể tác giả xác định theo từng vấn đề cụ thể: già hóa dân số; chất lượng dân số; biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường; vấn đề về Biển Đông. 

Chương II: Đột phá chiến lược nhằm hiện thực hóa mục tiêu phát triển đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, gồm hai nội dung:

1. Mục tiêu, chỉ tiêu phát triển đất nước và các đột phá chiến lược đến năm 2025, 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 

Trên cơ sở các mục tiêu đề ra, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã đưa ra các định hướng tiêu chí, chỉ tiêu phát triển đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; trong đó có các chỉ tiêu cụ thể của giai đoạn 2021 - 2025 và một số chỉ tiêu đến năm 2030. Nhận thức rõ yêu cầu đặt ra là cần thực hiện tốt chỉ tiêu của giai đoạn 2021 - 2025, xây dựng và thực thi chỉ tiêu của giai đoạn 2026 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 tập thể tác giả đã xác định nguyên tắc, yêu cầu xây dựng và thực hiện mục tiêu, tiêu chí phát triển đất nước; các tiêu chí, chỉ tiêu cụ thể hóa mục tiêu phát triển đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Các mục tiêu, mô hình phát triển đất nước đặt ra những yêu cầu đối với việc xác định các “đột phá chiến lược” trong phát triển đất nước đến năm 2025, 2030 và tầm nhìn đến năm 2045. Nhận thức về các đột phá chiến lược trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, tập thể tác giả đã nêu nguyên tắc xác định các đột phá chiến lược; làm rõ nội hàm của các đột phá chiến lược. Bên cạnh đó, nội dung chương I của cuốn sách cũng làm nổi bật những vấn đề đặt ra về nhận thức lý luận và kinh nghiệm quốc tế trong thực hiện các đột phá chiến lược.  

2. Quan điểm, giải pháp trọng tâm thực hiện các đột phá chiến lược nhằm thực hiện mục tiêu phát triển đất nước đến năm 2025, 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 

Việc thực hiện các đột phá chiến lược đòi hỏi phải quán triệt sâu sắc các tư tưởng chỉ đạo và triển khai quyết liệt những định hướng, giải pháp mà Đại hội XIII của Đảng đã đề ra. Trên tinh thần đó, tập thể tác giả đã nêu 5 quan điểm chỉ đạo và xác định một số giải pháp trọng tâm thực hiện các đột phá chiến lược nhằm thực hiện mục tiêu phát triển đất nước đến năm 2025, 2030 và tầm nhìn đến năm 2045, bao gồm giải pháp trọng tâm thực hiện đột phá chiến lược về hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, khoa học và công nghệ; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng. 

Chương III: Trọng tâm đổi mới hệ thống chính trị tương thích với đổi mới kinh tế, tập trung làm rõ hai vấn đề:

1. Thực trạng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị Việt Nam và những vấn đề đặt ra 

Tập trung đánh giá những thành tựu, hạn chế, bất cập và nguyên nhân trong tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị nước ta hiện nay, bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội. Những vấn đề đặt ra đối với tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị được xác định bao gồm: Nhận thức và làm rõ mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và Nhân dân trong cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và Nhân dân làm chủ; nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng, hoàn thiện các quy chế, quy định về tổ chức, hoạt động của Đảng; tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước; nâng cao năng lực làm chủ của nhân dân.

2. Quan điểm, giải pháp đổi mới tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tương thích với đổi mới kinh tế 

Trên cơ sở làm rõ thực trạng, chương III nêu 7 quan điểm đổi mới tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trong mối quan hệ với đổi mới kinh tế trong thời gian tới: (1) Xác định rõ  chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, tránh chồng chéo, trùng lặp, đồng thời bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ, liên thông trong toàn hệ thống; (2) Gắn xây dựng mô hình tổ chức bộ máy với nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của từng tổ chức và hệ thống chính trị; (3) Gắn xây dựng mô hình tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị với đổi mới kinh tế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; (4) Kết hợp hài hòa giữa kế thừa, ổn định và đổi mới; kết hợp nhuần nhuyễn giữa nghiên cứu lý luận và tham khảo có chọn lọc mô hình tổ chức hệ thống chính trị của nước ngoài phù hợp với điều kiện của Việt Nam; (5) Quá trình xây dựng và thực hiện mô hình tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị phải có sự tham gia của cả hệ thống chính trị và mọi tầng lớp nhân dân; (6) Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, thống nhất; thực hiện tích cực, mạnh mẽ, với quyết tâm cao, nỗ lực lớn, nhưng có lộ trình, bước đi thích hợp; (7) Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy trên cơ sở đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc tư duy, mở rộng dân chủ, song phải thống nhất về quan điểm, tư tưởng trong quá trình xây dựng mô hình tổ chức mới.

Về định hướng giải pháp, chương III nêu 5 giải pháp đổi mới tổ chức bộ máy đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế: (1) Nghiên cứu bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng và điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội; hệ thống các quy định của Đảng, Hiến pháp và các văn bản của Nhà nước có liên quan tạo cơ sở chính trị, pháp lý cho việc đổi mới tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; (2) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực, thích ứng với mô hình tổ chức mới; (3) Đổi mới chính sách cán bộ phù hợp với yêu cầu đổi mới, kiện toàn mô hình tổ chức tổng thể của hệ thống chính trị; (4) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh; (5) Nghiên cứu, tổng kết, làm rõ một số vấn đề lý luận, thực tiễn về mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị.

Bên cạnh việc nêu các quan điểm, giải pháp, chương III xác định lộ trình hoàn thiện mô hình tổng thể về tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị từ năm 2021 đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, chia thành các giai đoạn: 2021 - 2025, 2025 - 2030, 2030 - 2035, tầm nhìn đến năm 2045.

Chương IV: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý phát triển xã hội ở nước ta trong thời kỳ mới, gồm ba nội dung:

1. Nhận thức và xử lý đúng mối quan hệ nhà nước - thị trường - xã hội

Cùng với việc làm rõ tính khách quan, biện chứng của mối quan hệ nhà nước - thị trường - xã hội và những thể nghiệm lịch sử, chương IV nêu rõ: Đảng Cộng sản Việt Nam từng bước nhận thức và giải quyết hiệu quả quan hệ nhà nước - thị trường - xã hội, đồng thời xác định một số nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục nhận thức và giải quyết hiệu quả hơn nữa quan hệ nhà nước - thị trường - xã hội trong giai đoạn phát triển mới: (1) Tiếp tục hoàn thiện tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy thị trường và xã hội phát triển bền vững; (2) Tiếp tục phát triển đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị trường theo hướng hiện đại, hội nhập; (3) Chú trọng phát triển, quản lý phát triển xã hội trên nền tảng thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội gắn với tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội.

2. Nhận thức đúng và giải quyết hiệu quả mối quan hệ giữa thực hành dân chủ, tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội 

Tập thể tác giả tập trung làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa thực hành dân chủ, tăng cường pháp chế và bảo đảm kỷ cương xã hội; khẳng định dân chủ, pháp chế, kỷ cương xã hội là ba trụ cột cơ bản của xã hội văn minh, hiện đại; thực hành dân chủ, tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội là quá trình hiện thực hóa mối quan hệ biện chứng giữa ba trụ cột cơ bản của phát triển và quản lý phát triển xã hội. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, khái quát quá trình phát triển nhận thức của Đảng và thực tiễn xử lý mối quan hệ giữa thực hành dân chủ, tăng cường pháp chế và bảo đảm kỷ cương xã hội, chương IV nêu ra các giải pháp: (1) Nâng cao nhận thức, tăng cường thống nhất và quyết tâm chính trị của Đảng, hệ thống chính trị và nhân dân; (2) Tiếp tục thể chế hóa, cụ thể hóa, thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng về xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa gắn với xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; (3) Xây dựng văn hóa thực hành dân chủ, pháp luật, củng cố nền tảng đạo đức, trật tự xã hội đi đôi với tăng cường trật tự pháp luật, kỷ cương, phép nước; (4) Đề cao trách nhiệm và vai trò nêu gương của tổ chức đảng, các tổ chức trong hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức.

3. Nhận thức đúng và giải quyết tốt phúc lợi xã hội   

Trên cơ sở phân tích, làm rõ khái niệm, bản chất, đặc trưng của phúc lợi xã hội; quá trình nhận thức và giải quyết phúc lợi xã hội ở Việt Nam; những thành tựu nổi bật và giá trị tích cực của phúc lợi xã hội qua gần 40 năm thực hiện đường lối đổi mới; những hạn chế, bất cập và những vấn đề đặt ra cần giải quyết; những thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức…, tập thể tác giả xác định phương hướng thúc đẩy, nâng cao phúc lợi xã hội: (1) Hoàn thiện căn cứ lý luận, thực tiễn, xây dựng chiến lược tổng thể về phúc lợi xã hội phù hợp với chế độ chính trị và điều kiện thực tế của Việt Nam; (2) Đề cao trách nhiệm, cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ và đổi mới phương thức quản lý phúc lợi xã hội của Nhà nước; (3) Xác định cụ thể và cơ chế hóa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong việc bảo đảm phúc lợi xã hội cho công nhân, người lao động; (4) Xây dựng, thực hiện các cơ chế phát huy vai trò các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, cộng đồng và nâng cao tính tự giác, tích cực của người dân về chăm lo phúc lợi xã hội; (5) Tập trung nguồn lực, tháo gỡ các điểm nghẽn, nút thắt, tạo đột phá mở rộng phúc lợi xã hội ở một số lĩnh vực then chốt, cấp thiết.

Chương V: Trọng tâm của cuộc đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng trước và sau Đại hội XIII của Đảng, gồm hai nội dung:

1. Thực trạng xây dựng luận cứ phê phán các quan điểm sai trái, thù địch, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng trước và sau Đại hội XIII của Đảng   

Chương V tập trung đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng luận cứ phê phán các quan điểm sai trái, thù địch, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng trước và sau Đại hội XI, XII của Đảng; xác định bối cảnh, mục tiêu, yêu cầu bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng trước và sau Đại hội XIII của Đảng; nhận diện và xây dựng luận cứ phê phán các quan điểm sai trái, thù địch chống phá Đại hội XIII của Đảng, chỉ rõ những hạn chế, bất cập, kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra.

2. Dự báo những quan điểm sai trái, thù địch từ nay đến trước Đại hội XIV và định hướng nhiệm vụ, giải pháp

Trên cơ sở phân tích, làm rõ thực trạng, nội dung chương V của cuốn sách dự báo những quan điểm sai trái, thù địch từ nay đến trước Đại hội XIV của Đảng, nhận định các thế lực thù địch, phản động sẽ tiếp tục tăng cường tập trung chống phá sự lãnh đạo của Đảng; ra sức khoét sâu vào những vấn đề bức xúc của nhân dân để kích động hận thù, chia rẽ, gây mất đoàn kết nội bộ, làm người dân mất lòng tin vào Đảng; không ngừng tấn công chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trọng tâm là chống phá quá trình chuẩn bị, tiến hành Đại hội XIV của Đảng.

Về định hướng nhiệm vụ, giải pháp, bên cạnh việc phát huy mạnh mẽ ưu điểm, khắc phục hạn chế, bất cập, cần thực hiện tốt việc xây dựng các luận cứ theo tinh thần Đại hội XIII của Đảng cho phù hợp với bối cảnh mới, tiếp tục thực hiện tốt các giải pháp đã nêu trong Nghị quyết số 35-NQ/TW, ngày 12/10/2018 của Bộ Chính trị khóa XII, trong đó cần đặc biệt coi trọng các nội dung: (1) Đẩy mạnh tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, hoàn thiện hệ thống lý luận về đường lối đổi mới, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; (2) Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, kiên quyết và thường xuyên đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, cơ hội chính trị; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; (3) Đổi mới mạnh mẽ việc tuyên truyền các luận cứ phê phán các quan điểm sai trái, thù địch.

Nhìn chung, phạm vi các vấn đề được đề cập trong cuốn sách rất rộng và phong phú, được trình bày ở tầm nhận thức và định hướng cơ bản. Nhiều nội dung phản ánh hiện thực đời sống đang diễn ra, chưa được định hình cụ thể, mà vẫn đang trong quá trình vận động, phát triển, do đó cần có thêm thời gian để kiểm chứng, song những phân tích, lập luận logic, sắc bén của các tác giả đã góp phần khẳng định giá trị khoa học và ý nghĩa lý luận, thực tiễn sâu sắc của cuốn sách. Công trình không chỉ thể hiện sự tâm huyết, trách nhiệm của tập thể tác giả, mà còn là sự đóng góp thiết thực của Hội đồng Khoa học các cơ quan Đảng Trung ương đối với công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, nhất là trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. 


 

Bài đăng trên Tạp chí Chính trị và Phát triển, số 3 năm 2024.

Ngày nhận bài: 18/3/2024           Ngày phản biện: 22/3/2024       Ngày duyệt đăng: 27/3/2024

GS, TS. PHÙNG HỮU PHÚ

Nguyên Chủ tịch Hội đồng Khoa học các cơ quan Đảng Trung ương

 

 

 

 

 

 

Quý bạn đọc đặt sách/tạp chí online vui lòng để lại thông tin