Giải pháp phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ trong bối cảnh hiện nay

CT&PT - Trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng, nguồn nhân lực chất lượng cao cùng với khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trở thành yếu tố đầu vào quan trọng nhất của lực lượng sản xuất hiện đại, là chìa khóa quyết định tốc độ và chất lượng phát triển của các quốc gia và nền kinh tế. Vì vậy, cần có giải pháp thúc đẩy phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ trong bối cảnh hiện nay.

1. Đổi mới tư duy, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ

Thời gian qua, cùng với công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, khoa học và công nghệ tiếp tục có những bước tiến quan trọng về mọi mặt, đóng góp thiết thực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân và củng cố quốc phòng, an ninh. Trong bối cảnh nước ta hiện nay, mô hình tăng trưởng dựa vào tăng vốn đầu tư, lao động giá rẻ và nguồn tài nguyên thiên nhiên không tái tạo đã không còn thích hợp; nhất là khi mà chỉ số kinh tế tri thức nước ta còn rất thấp; tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, chưa đạt mức trung bình của thế giới; tốc độ đổi mới công nghệ và tỷ trọng giá trị gia tăng thấp. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra trên toàn cầu với các cơ hội và thách thức đan xen, đòi hỏi một nước đi sau như Việt Nam cần nhanh chóng đổi mới tư duy, hành động kịp thời, một mặt kiên trì các giải pháp tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ trong dài hạn, mặt khác bằng mọi giá tìm cách đi riêng để phát triển bứt phá.

Một trong những giải pháp, nhiệm vụ cơ bản cần tiếp tục thực hiện trong thời gian tới là nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng và chính quyền về vai trò, vị trí quan trọng của khoa học và công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; xác định, phát huy và phát triển khoa học và công nghệ là nhiệm vụ chính trị, trọng tâm, then chốt của tất cả các cấp ủy đảng và chính quyền. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội từng ngành và từng cấp; đưa kế hoạch ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ trở thành một cấu phần không thể thiếu của quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương. Người đứng đầu cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp phải chịu trách nhiệm trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo việc phát huy và phát triển khoa học và công nghệ. Coi việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ là một tiêu chí đánh giá hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu, của cấp ủy đảng và chính quyền.

Để đưa khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo thật sự trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh và bền vững thì việc đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, phát triển đất nước nhanh và bền vững, theo đó chúng ta phải lựa chọn con đường phát triển tất yếu dựa vào khoa học và công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển tri thức. Trong đó, việc đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ hiện nay theo hướng hình thành cơ chế quản lý mới phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ và yêu cầu chủ động hội nhập quốc tế; tách biệt về quản lý giữa khu vực hành chính và khu vực sự nghiệp trong hệ thống khoa học và công nghệ để có cơ chế, quản lý phù hợp với mỗi khu vực; nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ. Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trung ương và địa phương, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương và các bộ, ngành trung ương trong việc chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ trọng điểm thuộc phạm vi quản lý.

2. Tạo lập thị trường cho khoa học và công nghệ

Tạo lập và phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên cơ sở tiếp tục hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo hướng hỗ trợ hiệu quả cho việc vận hành thị trường khoa học và công nghệ. Xây dựng quy định và tiêu chí đánh giá, định giá tài sản trí tuệ, chuyển nhượng, góp vốn vào doanh nghiệp bằng tài sản trí tuệ. Hoàn thiện các chính sách về hỗ trợ xác lập và bảo vệ quyền sở hữu tài sản trí tuệ, xây dựng thương hiệu và thương mại hóa sản phẩm. Việc hình thành thị trường khoa học và công nghệ có ý nghĩa rất lớn, tạo ra cho các nhà khoa học có cơ chế, chính sách để nghiên cứu khoa học và công nghệ có tính ứng dụng cao cho xã hội.

Bên cạnh đó, có chế tài xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật trong giao dịch, mua bán các sản phẩm, dịch vụ khoa học và công nghệ. Khuyến khích thành lập tổ chức chuyển giao công nghệ trong các trường đại học, viện nghiên cứu. Xây dựng hệ thống các giải pháp để hỗ trợ phát triển thị trường trong nước, ngăn chặn nhập khẩu các sản phẩm, công nghệ lạc hậu. Phát triển mạng lưới các tổ chức dịch vụ kỹ thuật, môi giới, chuyển giao, tư vấn, đánh giá và định giá công nghệ. Đầu tư xây dựng các sàn giao dịch khoa học và công nghệ quốc gia tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh làm hạt nhân để liên thông với hệ thống các trung tâm dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ của các tỉnh, thành phố, kết nối với các sàn giao dịch công nghệ của khu vực và thế giới.

Xây dựng bộ chỉ số thống kê, đo lường kết quả và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ của các ngành và địa phương. Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, chuyên gia công nghệ, kết nối cung - cầu sản phẩm khoa học và công nghệ mới. Trong đó, chú trọng dữ liệu kết quả khoa học và công nghệ để phục vụ yêu cầu của các tỉnh, thành phố trong phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng và hỗ trợ khai thác cơ sở dữ liệu về công nghệ, chuyên gia công nghệ, kết nối cung - cầu giải pháp sáng tạo và công nghệ mới đáp ứng nhu cầu đổi mới, chuyển giao công nghệ của doanh nghiệp và yêu cầu của quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cung cấp, trao đổi, giao dịch thông tin về khoa học và công nghệ.

3. Chính sách đối với cán bộ khoa học và công nghệ

Xây dựng tiềm lực về nhân sự khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Trong quy hoạch phát triển nhân lực khoa học và công nghệ, phải gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước tới năm 2020 và tầm nhìn năm 2030. Xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ, nhất là các chuyên gia đầu ngành trung thực, tận tụy, tâm huyết. Tạo môi trường, điều kiện vật chất, tinh thần thuận lợi để cán bộ khoa học và công nghệ có thể phát triển bằng tài năng và hưởng lợi ích xứng đáng với giá trị lao động sáng tạo của mình. Hoàn thiện hệ thống chức danh, chức vụ khoa học và công nghệ. Nâng cao năng lực, trình độ và phẩm chất của cán bộ quản lý khoa học và công nghệ ở các ngành, các cấp. Cải tiến hệ thống giải thưởng khoa học và công nghệ, danh hiệu vinh dự Nhà nước cho cán bộ khoa học và công nghệ. Xây dựng các quy chuẩn về đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học phù hợp thông lệ quốc tế.

giai-phap-kk-2-1700094161.jpg
 

Tiếp tục thực hiện các chính sách thu hút tạo nguồn cán bộ khoa học từ sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ; sử dụng, đặc biệt là cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ chuyên môn cao, nhà khoa học đầu ngành, nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ quốc gia đặc biệt quan trọng. Ðổi mới công tác tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ khoa học và công nghệ. Có chính sách tiếp tục sử dụng cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao đã hết tuổi lao động có tâm huyết và còn sức khoẻ làm việc vào công tác nghiên cứu khoa học. Xây dựng, triển khai các chương trình cụ thể để thu hút và phát huy có hiệu quả các nhà khoa học, chuyên gia giỏi là người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài. Xây dựng các chính sách cử cán bộ khoa học Việt Nam đi làm việc, học tập tại các viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp ở nước ngoài. Có chính sách khuyến khích, thúc đẩy gắn kết viện, trường với doanh nghiệp để đưa nhanh kết quả nghiên cứu vào phục vụ sản xuất, kinh doanh. Xây dựng cơ chế giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng cho cán bộ khoa học trẻ, các nhóm sinh viên giỏi trong các trường đại học trọng điểm và các viện nghiên cứu trọng điểm. Ban hành và thực thi quy chế dân chủ trong hoạt động khoa học và công nghệ, đặc biệt trong khoa học xã hội và nhân văn nhằm phát huy năng lực sáng tạo và nâng cao trách nhiệm của các nhà khoa học trong hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội các chủ trương chính sách, dự án phát triển kinh tế - xã hội.

4. Phát huy, tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia

Tập trung đầu tư một số Viện khoa học và công nghệ hàng đầu quốc gia theo mô hình tiên tiến của thế giới; xây dựng tại mỗi vùng kinh tế trọng điểm ít nhất một tổ chức khoa học và công nghệ mạnh gắn với tiềm năng, lợi thế của vùng và liên kết chặt chẽ với các trường đại học trong vùng. Tập trung nguồn lực xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu quả các khu công nghệ cao quốc gia. Quy hoạch các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung. Quy hoạch và phát triển các trung tâm nghiên cứu hiện đại gắn với các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, phòng thí nghiệm chuyên ngành. Phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Phát triển hạ tầng thông tin và thống kê khoa học và công nghệ quốc gia hiện đại. Hình thành các tập thể nghiên cứu đủ mạnh, đủ năng lực giải quyết những nhiệm vụ trọng điểm của quốc gia. Phát triển các nhóm nghiên cứu trẻ, có tiềm năng từ các trường đại học, viện nghiên cứu làm hạt nhân hình thành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ khởi nguồn từ kết quả nghiên cứu. Phát triển mạnh lực lượng doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển, hình thành quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Khuyến khích thành lập các viện nghiên cứu phát triển có vốn đầu tư nước ngoài và thành lập chi nhánh của các viện nghiên cứu nước ngoài ở Việt Nam. Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước mua kết quả khoa học và công nghệ và có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp mua công nghệ từ các viện nghiên cứu, trường đại học trong nước để thúc đẩy nghiên cứu, đổi mới sáng tạo và ứng dụng rộng rãi kết quả khoa học và công nghệ…

Phát động phong trào quần chúng tiến quân vào khoa học phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, áp dụng khoa học và công nghệ vào mọi mặt của sản xuất, đời sống. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông và tuyên truyền sâu rộng trong xã hội, đặc biệt là trong các doanh nghiệp về chủ trương, chính sách, pháp luật về khoa học và công nghệ, về vai trò động lực then chốt của khoa học và công nghệ đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước nhằm nâng cao tinh thần tự lực, tự cường, sự đồng thuận và ủng hộ mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị đối với hoạt động khoa học và công nghệ; tạo không khí thi đua lao động sáng tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; nâng cao tinh thần trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Hoàn thiện môi trường pháp lý và điều kiện làm việc thuận lợi để khuyến khích lao động sáng tạo; thực hành dân chủ; tôn trọng và phát huy tự do trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo, tư vấn, phản biện của trí thức khoa học và công nghệ,…

5. Tǎng đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ từ nhiều nguồn

Tập trung nguồn lực để thực hiện các chương trình, đề án khoa học và công nghệ quốc gia và nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia. Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án khoa học và công nghệ quốc gia để huy động sức mạnh tổng hợp thực hiện những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ được xác định trong các chiến lược phát triển. Tiếp tục nghiên cứu việc tập trung thực hiện 02 nhóm chương trình, đề án khoa học và công nghệ quốc gia, gồm: Nhóm các chương trình, đề án khoa học và công nghệ quốc gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; nhóm các chương trình, đề án khoa học và công nghệ phục vụ nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia.

Đổi mới cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước cho khoa học và công nghệ, huy động các nguồn lực xã hội cho khoa học và công nghệ. Trao quyền quyết định kinh phí hỗ trợ đối với nhóm nghiên cứu trẻ tiềm năng cho người đứng đầu cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ, thống nhất quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên phạm vị cả nước. Quy định rõ tỷ lệ phân bổ ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ theo các nhiệm vụ: Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ; đổi mới cơ bản, toàn diện, đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng; hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ. Thực hiện cơ chế Nhà nước đặt hàng đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trước hết đối với các sản phẩm quốc gia, sản phẩm công nghệ cao; áp dụng các hình thức mua, khoán sản phẩm phù hợp với đặc điểm của từng loại hình hoạt động khoa học và công nghệ. Tăng định mức chi, bổ sung và mở rộng nội dung chi, đơn giản hóa thủ tục hóa đơn, chứng từ tài chính phù hợp với đặc thù hoạt động khoa học và công nghệ. Áp dụng chính sách đầu tư cho tổ chức khoa học và công nghệ dựa vào hiệu quả hoạt động và kết quả đầu ra.

Tăng cường liên kết giữa các tổ chức khoa học và công nghệ và các doanh nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực. Áp dụng một số cơ chế, chính sách đột phá nhằm thúc đẩy xã hội hóa đầu tư cho khoa học và công nghệ, đặc biệt là đầu tư của các doanh nghiệp cho hoạt động nghiên cứu và đổi mới công nghệ. Kiến nghị sửa đổi quy định về việc doanh nghiệp có thể trích trên 10% thu nhập tính thuế hàng năm đầu tư cho nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ. Có chính sách để thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài cho hoạt động khoa học và công nghệ. Thí điểm thực hiện cơ chế hợp tác công tư, đồng tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Giao quyền sở hữu các kết quả được tạo ra từ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ; có cơ chế phân chia lợi ích giữa Nhà nước, cơ quan chủ trì và tác giả. Các tổ chức được vay vốn ngân hàng, các quỹ dành cho khoa học và công nghệ hoặc các tổ chức tín dụng khác.

Thực hiện cơ chế đầu tư đặc biệt để triển khai một số dự án khoa học và công nghệ quy mô lớn phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc có tác động mạnh mẽ đến năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm quốc gia. Huy động mạnh mẽ nguồn vốn xã hội và các nguồn vốn nước ngoài đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ. Nâng tổng đầu tư xã hội cho khoa học và công nghệ đạt trên 2% GDP vào năm 2020 và khoảng 3% GDP vào năm 2030. Tăng đầu tư của Nhà nước cho khoa học và công nghệ bảo đảm tối thiểu 2% tổng chi ngân sách nhà nước hằng năm. Có cơ chế sử dụng vốn sự nghiệp kinh tế hỗ trợ đổi mới và chuyển giao công nghệ. Khuyến khích tư nhân thành lập hoặc liên kết với Nhà nước thành lập các quỹ đầu tư mạo hiểm đối với hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ mới, công nghệ cao. Nghiên cứu ban hành quy định về việc doanh nghiệp trong nước lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ; coi đây là yêu cầu bắt buộc đối với doanh nghiệp nhà nước và là hoạt động được khuyến khích đối với các doanh nghiệp khác

6. Triển khai các định hướng nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu

Tăng cường nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu phục vụ hoạch định đường lối, chính sách phát triển đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh và mục đích công cộng. Quan tâm nghiên cứu cơ bản có trọng điểm; ưu tiên một số lĩnh vực khoa học tự nhiên mà Việt Nam có lợi thế; đẩy mạnh ứng dụng nghiên cứu cơ bản phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Xây dựng chương trình phát triển khoa học cơ bản trong một số lĩnh vực toán, vật lý, khoa học sự sống, khoa học biển. Chú trọng phát triển một số lĩnh vực liên ngành giữa khoa học tự nhiên với khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn phục vụ phát triển bền vững.

Khoa học xã hội và nhân văn tập trung vào nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn quá trình đổi mới đất nước và dự báo xu hướng phát triển. Tiếp tục cung cấp luận cứ làm rõ con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, phục vụ xây dựng đường lối, chính sách phát triển và bảo vệ đất nước trong giai đoạn mới. Chú trọng các nghiên cứu về mô hình và chiến lược phát triển, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xu thế phát triển của xã hội, văn hóa, dân tộc, tôn giáo và con người Việt Nam; tăng cường nghiên cứu khoa học lịch sử; dự báo các xu thế phát triển của khu vực và thế giới, hội nhập quốc tế, nâng cao vai trò của Việt Nam trong giải quyết các vấn đề khu vực và toàn cầu,...

Ưu tiên phát triển một số công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ liên ngành. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin và truyền thông đạt trình độ quốc tế trong một số lĩnh vực có lợi thế nhằm sớm đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về công nghệ thông tin - truyền thông. Nghiên cứu và phát triển có trọng điểm các công nghệ gen, tế bào, vi sinh, enzym - protein, tin sinh học, nano sinh học; ứng dụng có hiệu quả các công nghệ này vào một số lĩnh vực chủ yếu: nông - lâm - ngư nghiệp, y - dược, công nghiệp chế biến, bảo vệ môi trường. Chú trọng tiếp nhận và phát triển các công nghệ vật liệu mới, hiện đại, như: vật liệu điện tử và quang tử, vật liệu nano, vật liệu y - sinh, vật liệu tiên tiến, sử dụng nguyên liệu trong nước, đặc biệt là nguyên liệu sinh học, đất hiếm, khoáng sản quý hiếm; vật liệu có tính năng đặc biệt sử dụng trong công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông, y - dược, bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh. Phát triển một số công nghệ chế tạo máy và tự động hóa trọng điểm, như: công nghệ thiết kế, chế tạo thiết bị, dây chuyền đồng bộ trong dầu khí, thủy điện, nhiệt điện, đóng tàu, khai thác và chế biến khoáng sản. Phát triển công nghệ môi trường: xử lý nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, khí thải; ứng dụng công nghệ sản xuất sạch, công nghệ thân thiện với môi trường trong sản xuất, kinh doanh; phát triển công nghệ tái chế chất thải.

Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển khoa học và công nghệ trong các ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương. Tiếp tục phát triển khoa học và công nghệ nông nghiệp, góp phần đưa Việt Nam trở thành nước có nền sản xuất nông nghiệp tiên tiến; sản xuất và xuất khẩu hàng đầu thế giới về lúa gạo, thủy sản và sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới. Nghiên cứu công nghệ và thiết bị phát triển các nguồn năng lượng tái tạo. Hiện đại hóa các nhà máy nhiệt điện và thủy điện hiện có. Chuẩn bị tích cực cho việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử. Nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ cao trong lĩnh vực y tế; tập trung ưu tiên hình thành một số chuyên khoa khám, chữa bệnh công nghệ, chất lượng cao ở các bệnh viện quốc gia. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất thuốc từ dược liệu trong nước và thuốc y học cổ truyền. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, phát triển kinh tế biển, công nghệ vũ trụ phục vụ thông tin và truyền thông, nghiên cứu khoa học trái đất, ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. Chú trọng ứng dụng khoa học và công nghệ để khai thác có hiệu quả các lợi thế và điều kiện đặc thù của từng vùng, nhất là khu vực nông thôn, miền núi. Hình thành tại mỗi vùng một số mô hình liên kết giữa khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo, sản xuất, kinh doanh; hướng vào khai thác các lợi thế của vùng về các điều kiện tự nhiên, lịch sử, văn hóa, xã hội, hình thành các sản phẩm chủ lực của mỗi vùng.

7. Hợp tác và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ

Đa dạng hoá đối tác và hình thức hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ, lựa chọn đối tác chiến lược, gắn kết giữa hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ với hợp tác quốc tế về kinh tế. Ban hành chính sách thu hút chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài có trình độ cao đến Việt Nam tham gia nghiên cứu, giảng dạy, tư vấn, đảm đương các chức vụ quản lý nghiên cứu khoa học và công nghệ. Tăng cường tối đa quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ trong hợp tác quốc tế.

Xác định rõ đối tác chiến lược trong hợp tác nghiên cứu chung và địa bàn trọng điểm có công nghệ nguồn cần khai thác, chuyển giao. Triển khai hợp tác khoa học và công nghệ tầm quốc gia với các nước tiên tiến về khoa học và công nghệ, là đối tác chiến lược của Việt Nam. Tăng cường hợp tác giữa các trung tâm nghiên cứu trong nước với các tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ nước ngoài. Nghiên cứu hình thành một số trung tâm khoa học công nghệ hiện đại có liên kết với các tổ chức khoa học tiên tiến nước ngoài. Có cơ chế, chính sách ưu đãi về đầu tư, đất đai, cơ sở hạ tầng, thủ tục hành chính... để tạo đột phá trong thu hút các chuyên gia, nhà khoa học và công nghệ Việt Nam ở nước ngoài, các chuyên gia, nhà khoa học và công nghệ nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam.

Tăng cường hợp tác với các viện nghiên cứu hàng đầu thế giới trong triển khai các chương trình nghiên cứu quốc tế, chương trình hợp tác song phương hướng vào giải quyết những vấn đề thực tiễn của Việt Nam. Xây dựng và triển khai nội dung, kế hoạch hợp tác khoa học và công nghệ tầm quốc gia với các nước mạnh về khoa học và công nghệ và là đối tác chiến lược của Việt nam. Mở rộng và nâng tầm quan hệ hợp tác với các nước có nền khoa học và công nghệ tiên tiến, chú trọng mua sáng chế, giải mã và chuyển giao công nghệ phục vụ yêu cầu đổi mới công nghệ trong nước, tăng tỷ lệ nội địa hóa công nghệ nhập khẩu và giá trị gia tăng của các sản phẩm xuất khẩu. Hình thành các trung tâm nghiên cứu xuất sắc trên cơ sở hợp tác dài hạn giữa các tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ của Việt Nam và nước ngoài.

Tập trung tháo gỡ các cơ chế, chính sách về đầu tư, đất đai, cơ sở hạ tầng, thủ tục hành chính và có giải pháp mạnh, hiệu quả, tạo môi trường hấp dẫn để hỗ trợ và thu hút trí thức, doanh nghiệp khoa học và công nghệ của người Việt Nam ở nước ngoài, các nhà khoa học nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, tham gia các chương trình, dự án nghiên cứu, đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ, hình thành các nhóm, tập thể khoa học và công nghệ mạnh ở Việt Nam. Tăng cường và phát huy hiệu quả hoạt động của mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ Việt Nam ở nước ngoài…

NCS. NGUYỄN THỊ HOÀI THU

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Link nội dung: https://chinhtrivaphattrien.vn/giai-phap-phat-trien-va-ung-dung-khoa-hoc-va-cong-nghe-trong-boi-canh-hien-nay-a8376.html